Sinh học Diều_ăn_rắn

Miêu tả

Một con chim diều ăn rắn tại Công viên động vật hoang dã Eagle Heights, Kent, Anh.Một con diều ăn rắn đi quanh chuồng của nó trong Vườn thú Ueno, Tokyo, Nhật Bản.

Diều ăn rắn có thể nhận ra ngay lập tức nhờ có cơ thể trông giống như đại bàng hay chim ưng trên đôi chân cao lênh khênh như sếu, làm cho chiều cao của nó lên tới khoảng 1,3 m (4 ft). Loài chim này dài khoảng 112–150 cm (3,7-4,9 ft) với cái đầu giống như chim ưng và mỏ cong, nhưng lại có cánh thuôn tròn[11]. Nó cân nặng trung bình khoảng 3,3 kg (7,3 lb) và sải cánh khoảng 200–225 cm (6,6-7,4 ft)[12]. Do có chân và đuôi dài nên nó vừa là dài hơn lại vừa là cao hơn so với bất kỳ loài chim săn mồi ban ngày nào[12]. Cổ của nó không quá dài và chỉ có thể hạ thấp xuống tới khớp liên cổ chân, vì thế các con diều ăn rắn khi cúi đầu xuống đất hay khi muốn uống nước đều phải cúi rạp mình xuống[10].

Nhìn từ xa trong khi con chim này bay thì nó trông giống như sếu hơn là chim săn mồi. Đuôi của nó có 2 lông trung tâm dài, dài hơn cả hai chân khi bay, cũng như bộ lông dài và thuôn tạo ra một chùm lông mào ở phía sau[11]. Các lông bay và lông đùi của diều ăn rắn có màu đen, trong khi phần còn lại của bộ lông có màu xám với một vài nơi có màu trắng[13]. Chim trống và chim mái trông giống nhau, do loài này thể hiện dị hình giới tính rất ít, mặc dù chim trống có lông đầu và đuôi dài hơn. Chim trưởng thành có mặt đỏ không lông, trái với mặt vàng của chim non[11].

Môi trường sống

Trong Vườn quốc gia Kruger.

Những con diều ăn rắn là đặc hữu của khu vực hạ Sahara và là chim không di trú, mặc dù chúng có thể bay theo sự di chuyển của nguồn thức ăn[14]. Phạm vi sinh sống của chúng trải rộng từ Senegal tới Somalia và kéo dài về phía nam tới mũi Hảo Vọng[11]. Loài này được tìm thấy ở các độ cao từ vùng bình nguyên duyên hải tới các co nguyên. Diều ăn rắn ưa thích các đồng cỏ thoáng đãng và các xavan hơn là rừng và những nơi có cây bụi rậm rạp, có thể ngăn trở sự sinh tồn theo kiểu chạy của nó[15]. Những con chim này đậu nghỉ đêm trên các cây keo thuộc chi Acacia mọc trong khu vực, nhưng phần lớn thời gian ban ngày chúng dùng để đi lại trên mặt đất và chỉ trở về nơi đậu nghỉ vào lúc hoàng hôn[16]

Thức ăn

Trong vườn quốc gia Serengeti, Tanzania

Diều ăn rắn chủ yếu là chim sống trên mặt đất, săn bắt con mồi trong khi đi hay chạy, và khác với các loài caracara (như Caracara plancus), là loài chim săn mồi duy nhất thực hiện việc săn mồi như vậy một cách thường xuyên. Chim trưởng thành đi săn mồi theo kiểu từng đôi và đôi khi như một bầy đàn gia đình lỏng lẻo, đi khắp khu vực sống bằng những bước chân dài[17]. Con mồi của nó bao gồm côn trùng, thú nhỏ, thằn lằn, rắn, chim non, trứng chim và đôi khi cả động vật chết trong các vụ cháy rừng. Chúng rất ít khi dám săn bắt các loài động vật ăn cỏ to lớn hơn, mặc dù có thông báo cho thấy diều ăn rắn dám tấn công và giết chết linh dương Gazelle non[17].

Chim non được nuôi bằng thức ăn hóa lỏng và các côn trùng do chim cha mẹ ựa ra để mớm mồi và sau đó thì được nuôi bằng các mẩu thịt thú nhỏ hay bò sát do chim cha mẹ ựa vào tổ khi tới giai đoạn "cai sữa". Nguồn thức ăn này được chim cha mẹ lưu trữ trong diều[11].

Trong vườn quốc gia Namib-Naukluft, Namibia

Những con diều ăn rắn có 2 chiến lược kiếm ăn khác biệt, được thực hiện khi chúng ở trên mặt đất. Chúng có thể hoặc là bắt con mồi bằng cách rượt đuổi và dùng mỏ mổ con mồi hoặc dẫm lên con mồi cho tới khi nó choáng váng hay bất tỉnh đủ để nuốt[11]. Các nghiên cứu về chiến lược thứ hai này đã giúp phục dựng các cơ chế kiếm ăn có thể có của nhóm chim giống như khủng long là "chim khủng bố" (Phorusrhacidae) khoảng 5 triệu năm trước[18]

Trong việc săn bắt và kiếm ăn các loài động vật nhỏ trên mặt đất trong các bụi cỏ hay bụi cây bụi cao, diều ăn rắn chiếm một hốc sinh thái tương tự như các loài công (Pavo) ở NamĐông Nam Á, gà lôi đuôi dài (Geococcyx) ở BắcTrung Mỹ cũng như chim mào bắt rắn (Cariamidae) ở Nam Mỹ.

Sinh sản

Kết đôi

Bay trên bầu trời Kenya

Diều ăn rắn gắn kết thành các cặp kiểu một vợ một chồng. Trong quá trình ve vãn, chúng thể hiện nghi thức kết đôi bằng cách bay liệng cao với kiểu bay nhấp nhô và phát ra những tiếng kêu rền rĩ từ yết hầu. Các con trống và mái cũng có thể thực hiện nghi thức trên mặt đất bằng cách rượt đuổi theo nhau với cặp cánh mở ra gập vào, giống như cách rượt đuổi theo con mồi. Chúng thường giao phối trên mặt đất, mặc dù đôi khi cũng thực hiện công việc này trên các cây keo.

Nuôi con

Chúng làm tổ ở độ cao 5–7 m (15–20 ft) trên các cây keo. Cả chim trống lẫn chim mái đều tới nơi làm tổ khoảng nửa năm trước khi đẻ trứng. Tổ rộng khoảng 2,5 m (8 ft) và sâu 30 cm (1 ft), được làm như một cái chậu đáy phẳng gồm các que củi.

Diều ăn rắn đẻ 2-3 trứng hình ô van, màu xanh lục nhạt trong vòng 2-3 ngày, mặc dù quả thứ ba gần như ít khi nở hay con non này hiếm có cơ hội sống sót. Trứng được chim mái ấp là chủ yếu trong khoảng 45 ngày thì nở. Diều ăn rắn là chim thuộc loại giết các anh chị em song sinh một cách ngẫu nhiên[19]. Có các quan điểm mâu thuẫn nhau về hiện tượng này. Một số tác giả cho rằng "không có chứng cứ vè sự gây hấn giữa các con chim song sinh, nhưng con chim non nhất trong tổ gồm ba con gần như luôn luôn chết đói..."[20]. Khi lưu ý rằng hai con chim cha mẹ phải cung cấp thức ăn cho ba con non với tốc độ 1 lần ăn mỗi giờ sau ngày thứ 17 kể từ khi nở ra, người ta có thể hiểu tại sao con chim non nở cuối cùng có ít cơ hội sống sót.

Chim non còn lông tơ có thể tự kiếm ăn sau khi nở 40 ngày, nhưng chim cha mẹ vẫn tiếp tục nuôi chúng sau thời điểm đó. Cả chim bố lẫn chim mẹ cùng nuôi chim con. Khoảng 60 ngày thì chim non bắt đầu vỗ cánh, và khoảng 65-80 ngày thì chúng có thể ra ràng. Sự ra ràng của chúng bao gồm việc nhảy ra khỏi tổ hay rơi có kiểm soát phần nào xuống mặt đất bằng cách vỗ cánh liên tục. Sau thời gian đó, chim non nhanh chóng học được cách săn mồi thông qua những chuyến thám hiểm cùng chim bố mẹ và chỉ một thời gian ngắn sau đó chúng đã kiếm ăn độc lập hoàn toàn[11].

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Diều_ăn_rắn http://www.usask.ca/biology/bortolotti/pubs/ecol-6... http://www.britannica.com/EBchecked/topic/531931 http://www.sciencedirect.com/science?_ob=ArticleUR... http://www.senckenberg.de/files/content/forschung/... http://www.uni-heidelberg.de/institute/fak14/ipmb/... http://www.birds.cornell.edu/clementschecklist/dow... //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/18583609 http://www.owlpages.info/downloads/A_Phylogenomic_... http://usuarios.geofisica.unam.mx/cecilia/cursos/T... http://datazone.birdlife.org/species/factsheet/226...